Theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, khoản 3, Điều 7, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn Luật ATTP: Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định sau đây: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
Theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ về Trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm nộp hồ sơ Nộp đến Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn nộp hồ sơ đến Bộ Y tế hoặc sản phẩm thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký của cơ quan nào thì nộp hồ sơ đăng ký đến cơ quan tiếp nhận đó.
Theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ Nếu tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân có quyền làm thủ tục đăng ký bản công bố sản tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn (trừ những sản phẩm đăng ký tại Bộ Y tế). Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để đăng ký thì các lần đăng ký tiếp theo phải đăng ký tại cơ quan đã lựa chọn.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ đối với thực phẩm bảo vệ sức khỏe sau 21 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận Bộ Y tế (Cục ATTP) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục phụ gia được phép sử dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng trong thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại địa phương (do UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương giao hoặc chỉ định) có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Thời gian thẩm định hồ sơ tính từ thời điểm hồ sơ được nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo dấu đến của cơ quan tiếp nhận (trong trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tiếp).
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Trong trường hợp không đồng ý với hồ sơ công bố sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 8, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ: Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.
Theo quy định tại Luật an toàn thực phẩm:Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, có hoặc không có giá trị dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải thiện đặc tính của thực phẩm.
Theo quy định tại Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/2/2018 : - Bộ Y tế Cục An toàn thực phẩm : Tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. - Cơ quan có thẩm quyền tại các tỉnh, thành phố: tiếp nhận bản tự công bố phụ gia thực phẩm (các phụ gia trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế) - Bộ Y tế Cục An toàn thực phẩm : Tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. - Cơ quan có thẩm quyền tại các tỉnh, thành phố: tiếp nhận bản tự công b