Các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện đầy đủ các quy định về điều kiện mới được hoạt động. Các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-Cp ngày 22/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế như sau: 1. Đáp ứng các điều kiện đối với nơi chế biến, kinh doanh: (a) Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. (b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. (c) Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. (d) Cống rãnh khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. (đ) Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. (e) Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. (g) Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2. Đáp ứng các điều kiện đối với du
Kinh doanh thức ăn đường phố là kinh doanh có điều kiện. Điều kiện để kinh doanh thức ăn đường phố được quy định tại Điều 31, 32 của Luật An toàn thực phẩm với những nội dung như sau: 1. Đáp ứng các điều kiện đối với nơi bày bán thức ăn đường phố (a) Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm. (b) Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố. 2. Đáp ứng các điều kiện đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố (a) Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. (b) Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh. (c) Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm. (d) Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại. (đ) Có đủ nước đạt quy ch
Tại Điều 34, 36, 37 của Luật An toàn thực phẩm đã quy định như sau 1. Điều kiện để cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau: a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. 3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn th
Điều 2 Luật an toàn thực phẩm quy định: “8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm”; “14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm”. Như vậy, sản xuất thực phẩm và kinh doanh thực phẩm là các hoạt động khác nhau. Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm có quy định những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Quy định này bao gồm cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, cơ sở sơ chế nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn. Quy định này không bao gồm cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm (có hoặc không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) đều không thuộc diện (phải) cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; còn những cơ sở sản xuất thực phẩm (không thuộc loại hình cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ hay loại hình cơ sở sơ chế nhỏ lẻ) kể cả các cơ sở chỉ có Giấy chứng nhận đ
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT thì chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm và việc xác nhận này được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế) chỉ yêu cầu người trực tiếp chế biến thức ăn hoặc người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm (Điều 2, khoản 2) và quy định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm chỉ cần “Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở” (Điều 2, khoản 3) mà không yêu cầu phải có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm bởi cơ quan có thẩm quyền như Thông tư 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT đã quy định. Như vậy, chủ cơ sở