Theo Thông tư 279/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm và Thông tư 117/2018/TT – BTC ngày 28/11/2018 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi một số điều của Thông tư số 279/2016/TT- BTC gồm các nội dung thu phí như sau: 1. Phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực an toàn thực phẩm 2. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu 3. Phí thẩm định điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm 4. Phí thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thuộc lĩnh vực y tế 5. Phí thẩm định xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm
Hiện nay Cục An toàn thực phẩm duy trì 3 website cung cấp Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia gồm: 1. Trang web: nghidinh15.vfa.gov.vn đối với hồ sơ xin thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận công bố trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; thẩm định điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm 2. Trang web: xacnhanquangcao.vfa.gov.vn đối với hồ sơ xin thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thuộc lĩnh vực y tế 3. Trang web: congbosanpham.vfa.gov.vn đối với hồ sơ xin thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận công bố đối với thuốc lá 4. Các hồ sơ khác không nằm trong danh mục thuộc Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia của Cục An toàn thực phẩm phải nộp hồ sơ giấy tại Cục.
Khi Doanh nghiệp nộp phí bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng phải scan lại giấy nộp tiền và đăng lên phần xác nhận nộp phí của Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia của Cục An toàn thực phẩm. Sau 3 ngày làm việc kế toán sẽ kiểm tra sổ phụ và các thông tin của Doanh nghiệp nộp phí và sẽ xác nhận phí.
Khi doanh nghiệp nộp phí bằng hình thức Keypay phải thực hiện các thao tác thanh toán qua Thẻ ngân hàng theo quy định của Trung tâm phát triển thương mại điện tử - Bộ Công Thương trên Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia của Cục An toàn thực phẩm. Hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia KeyPay sẽ thu phí và chuyển kết quả giao dịch tự động sang Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia của Cục An toàn thực phẩm.
Doanh nghiệp thông báo lên hệ thống Keypay yêu cầu kiểm tra: - Nếu giao dịch thành công, dịch vụ chưa thực hiện: Doanh nghiệp liên hệ với bộ phận công nghệ thông tin hỗ trợ hoặc kế toán để kiểm tra. - Nếu Giao dịch không thành công: Doanh nghiệp liên hệ Ngân hàng để thông báo hoàn trả lại tiền đã bị trừ.
1. Khi doanh nghiệp nộp phí bằng hình thức Keypay hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng trên Hệ thống dịch vụ công ATTP quốc gia của Cục An toàn thực phẩm bị trùng 02 lần. 2. Khi doanh nghiệp nộp phí không đúng nội dung quy định (Các sản phẩm không phải làm hồ sơ tại Cục nhưng Công ty không biết vẫn nộp phí).
Mọi nhầm lẫn, sai sót của các cá nhân và công ty khi làm thủ tục nộp phí sẽ được Cục An toàn thực phẩm (Phòng Kế hoạch Tài chính) giải quyết trong tháng khi có đầy đủ hồ sơ, chậm nhất là trước ngày mùng 5 của tháng sau.
Hồ sơ yêu cầu hoàn trả phí gồm: 1.Công văn trình bày rõ lý do hoàn phí. 2.Giấy nộp tiền ngân hàng bản gốc (đối với thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ngân hàng), giao dịch thanh toán thành công (đối với thanh toán bằng hình thức Keypay) (Liên hệ Keypay qua sđt: 024.66728822/ 0983530867).
Hồ sơ yêu cầu lấy biên lai thu phí gồm: 1. Đối với hình thức nộp phí qua key pay: Sau 10 ngày làm việc, công ty nộp Thông báo thu phí, điền đầy đủ thông tin theo mẫu (tải mẫu trên trang web: nghidinh15.vfa.gov.vn ) và đóng dấu của công ty trên Thông báo thu phí. 2. Đối với hình thức nộp phí qua chuyển khoản ngân hàng: Sau 3 ngày làm việc, công ty nộp Thông báo thu phí điền đầy đủ thông tin theo mẫu (tải mẫu trên trang web: nghidinh15.vfa.gov.vn ) và giấy nộp tiền bản gốc của Ngân hàng (đối với hồ sơ là giấy chứng nhận HC hoặc CFS thì phải có kết quả phô tô ). Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các thông tin kê khai trong thông báo thu phí.
Quy định tại Điều 2 của Luật An toàn thực phẩm. - Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng-tin và bếp ăn tập thể. - Thức ăn đường phố là thực phẩm được chế biến dùng để ăn, uống ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. - Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay. - Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông thực phẩm.
Quy định tại Điều 2 của Luật An toàn thực phẩm. - Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm. - Sản xuất ban đầu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác. - Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo ra ngyên liệu thực phẩm hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm. - Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý thực phẩm đã qua sơ chế hoặc thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ công để tạo thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm. - Kinh doanh thực phẩm là việc
Tại Điều 2 của Luật An toàn thực phẩm đã quy định nội dung của khái niệm “An toàn thực phẩm” là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. Tại Điều 3 của Luật An toàn thực phẩm đã quy định hoạt động “Sản xuất, kinh doanh thực phẩm” là hoạt động có điều kiện, nghĩa là cơ sở “Sản xuất, kinh doanh thực phẩm” phải có đủ điều kiện mới được tổ chức hoạt động. Trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các đối tượng trong xã hội như sau: (1) Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh. (2) Trách nhiệm Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các cơ quan chức năng quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm dựa trên cơ sở phân
Tại Điều 5 của Luật An toàn thực phẩm đã quy định những hành vi bị cấm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm như sau: (1) Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm; nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn; động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, chế biến thực phẩm. (2) Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm. (3) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng; thực phẩm bị biến chất; thực phẩm có chứa
Tại Điều 2 của Luật An toàn thực phẩm đã xác định về “Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm”. Bao gồm 2 nội dung: (i) Là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm; (ii) Là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Tại Điều 10 của Luật An toàn thực phẩm quy định điều kiện chung về bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, đó là: i) Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định về giới hạn vi sinh vật gây bệnh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, dư lượng thuốc thú y, kim loại nặng, tác nhân gây ô nhiễm và các chất khác trong thực phẩm có thể gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. ii) Tùy từng loại thực ph
Các cơ sở chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống phải thực hiện đầy đủ các quy định về điều kiện mới được hoạt động. Các điều kiện được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-Cp ngày 22/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế như sau: 1. Đáp ứng các điều kiện đối với nơi chế biến, kinh doanh: (a) Bếp ăn được bố trí bảo đảm không nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến. (b) Có đủ nước đạt quy chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chế biến, kinh doanh. (c) Có dụng cụ thu gom, chứa đựng rác thải, chất thải bảo đảm vệ sinh. (d) Cống rãnh khu vực cửa hàng, nhà bếp phải thông thoát, không ứ đọng. (đ) Nhà ăn phải thoáng, mát, đủ ánh sáng, duy trì chế độ vệ sinh sạch sẽ, có biện pháp để ngăn ngừa côn trùng và động vật gây hại. (e) Có thiết bị bảo quản thực phẩm, nhà vệ sinh, rửa tay và thu dọn chất thải, rác thải hàng ngày sạch sẽ. (g) Người đứng đầu đơn vị có bếp ăn tập thể có trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm. 2. Đáp ứng các điều kiện đối với du
Kinh doanh thức ăn đường phố là kinh doanh có điều kiện. Điều kiện để kinh doanh thức ăn đường phố được quy định tại Điều 31, 32 của Luật An toàn thực phẩm với những nội dung như sau: 1. Đáp ứng các điều kiện đối với nơi bày bán thức ăn đường phố (a) Phải cách biệt nguồn gây độc hại, nguồn gây ô nhiễm. (b) Phải được bày bán trên bàn, giá, kệ, phương tiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, mỹ quan đường phố. 2. Đáp ứng các điều kiện đối với nguyên liệu, dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm và người kinh doanh thức ăn đường phố (a) Nguyên liệu để chế biến thức ăn đường phố phải bảo đảm an toàn thực phẩm, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. (b) Dụng cụ ăn uống, chứa đựng thực phẩm phải bảo đảm an toàn vệ sinh. (c) Bao gói và các vật liệu tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không được gây ô nhiễm và thôi nhiễm vào thực phẩm. (d) Có dụng cụ che nắng, mưa, bụi bẩn, côn trùng và động vật gây hại. (đ) Có đủ nước đạt quy ch
Tại Điều 34, 36, 37 của Luật An toàn thực phẩm đã quy định như sau 1. Điều kiện để cơ sở được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi có đủ các điều kiện sau: a) Có đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm phù hợp với từng loại hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Chương IV của Luật này; b) Có đăng ký ngành, nghề kinh doanh thực phẩm trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm có hiệu lực trong thời gian 03 năm. Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh. 3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn th
Điều 2 Luật an toàn thực phẩm quy định: “8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm”; “14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm”. Như vậy, sản xuất thực phẩm và kinh doanh thực phẩm là các hoạt động khác nhau. Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm có quy định những cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Quy định này bao gồm cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, cơ sở sơ chế nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn. Quy định này không bao gồm cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ. Như vậy, cơ sở kinh doanh thực phẩm (có hoặc không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh) đều không thuộc diện (phải) cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; còn những cơ sở sản xuất thực phẩm (không thuộc loại hình cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ hay loại hình cơ sở sơ chế nhỏ lẻ) kể cả các cơ sở chỉ có Giấy chứng nhận đ
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT thì chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm và việc xác nhận này được thực hiện bởi cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế) chỉ yêu cầu người trực tiếp chế biến thức ăn hoặc người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm (Điều 2, khoản 2) và quy định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm chỉ cần “Danh sách người sản xuất thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đã được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm có xác nhận của chủ cơ sở” (Điều 2, khoản 3) mà không yêu cầu phải có xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm bởi cơ quan có thẩm quyền như Thông tư 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT đã quy định. Như vậy, chủ cơ sở